Với xu thế của công nghệ hiện tại, việc sử dụng nhiều dịch vụ trên một đường truyền để lướt web, xem film dẫn tới nhu cầu băng thông ngày càng tăng khiến tốc độ của dịch vụ ADSL cáp đồng khi xưa không còn đáp ứng được. Chính vì vậy công nghệ cáp quang ra đời, với chi phí giá thành ngày càng rẻ khiến nó đang trở thành những dịch vụ bình dân cho mỗi gia đình.Với công nghệ đầu tiên khi lắp cáp quang là AON ( Active Optical Network – Mạng cáp quang chủ động ) mỗi thuê bao sẽ có một đường cáp quang chạy từ thiết bị trung tâm tới tận nhà.
Công nghệ AON có ưu điểm về tầm kéo dây, tính bảo mật, và dễ nâng cấp băng thông. Tuy nhiên về chi phí triển khai vận hành đều cần nguồn cung cấp, mỗi thuê bao là một sợi quang riêng nên tốn nhiều chi phí cho nhà cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra trên thực tế tùy vào nhu cầu sử dụng của khách hàng. Các nhà mạng sẽ kết hợp cáp quang với cáp đồng để tiết kiệm chi phí.
Công nghệ GPON là kiến trúc mạng nhiều điểm, nhằm giảm chi phí triển khai. Đường truyền trước khi tới nhà khách hàng sẽ qua thiết bị trung tâm chia tín hiệu. Mỗi thiết bị chia sẽ cung cấp cho khoảng 32-64 thuê bao. Do thiết bị chia không cần cấp nguồn nên hệ thống cũng tiết kiệm điện hơn -> giảm chi phí triển khai cho nhà cung cấp.
Tuy nhiên GPON có khuyết điểm về nâng cấp băng thông khi 1 bộ chia bị dùng hết băng thông ( tuy nhiên có thể khắc phục bằng cách giảm lượng port ở mỗi bộ chia lại ). Khó xác định lỗi hơn do 1 sợi quang dùng chung cho nhiều người.
Bảng so sánh hai công nghệ | ||
Công nghệ | AON | PON |
Băng thông trên mỗi thuê bao | 100Mbps – 1Gbps | 2,5Gbps/1,25Gbps nếu không dùng splitter, triển khai theo mô hình điểm – điểm, tuy nhiên thường chia thành 1:32 (78Mbps) hay 1:64 (39Mbps). |
Tăng băng thông tạm thời cho thuê bao (cần sao lưu dự phòng máy chủ, chẳng hạn) |
Đơn giản | Phức tạp |
Số thuê bao bị ảnh hưởng khi có lỗi | ít | Nhiều |
Thời gian xác định lỗi | Nhanh | Chậm hơn |
Khả năng bị nghe lén | Rất thấp | Cao |
Độ tin cậy của đường cáp đến thuê bao | Cao do tùy mô hình khách hàng có thể được kết nối theo dual-homing (có 2 đường truyền khác nhau), vòng tròn (ring) hay 2 kết nối | Thấp, không có phương án 2 kết nối trên một PON |
Chi phí triển khai | Cao do mỗi thuê bao là một sợi quang riêng | Thấp vì sợi quang từ OLT sẽ được chia sẻ cho nhiều thuê bao qua bộ chia thụ động (passive splitter) |
Chi phí vận hành | Cao các thiết bị như Access Node cần cấp nguồn và kích thước cũng lớn, yêu cầu không gian. Không gian cho cáp cũng cần nhiều. | Thấp do OLT kích thước nhỏ và passive splitter không cần nguồn. Phục vụ khoảng 8000 thuê bao chỉ cần không gian của một tủ rack |
Chi phí nâng cấp | Thấp, do đặc tính điểm đến điểm nên việc nâng cấp băng thông đơn giản, chẳng hạn chỉ cần thay thiết bị đầu cuối (CPE) | Cao do một toàn bộ thuê bao trong một dây PON (từ OLT qua splitter đến người dùn |
Quý khách có nhu cầu tư vấn,đăng ký lắp đặt mạng internet cáp quang công nghệ AON tại Đà nẵng, xin vui lòng liên hệ hotline: 0937 176 999 để được tư vấn, lắp đặt.